Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận - Ngữ văn 12
10/25/2023 9:31:39 AM
nguyentuanninh ...

Hướng dẫn soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận giúp các em học sinh nắm được những chuẩn mực của bài văn nghị luận, biết tránh các lỗi về dùng từ, đặt câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp trong văn nghị luận và luyện tập các bài tập trong SGK Ngữ Văn 12. Ngoài ra, để làm phong phú thêm kiến thức cho bản thân, các em có thể tham khảo thêm bài soạn Diễn đạt trong văn nghị luận tóm tắt.

2. Tóm tắt nội dung bài học

  • Khi viết bài văn nghị luận cần chú ý:
    • Về cách dùng từ ngữ:
      • Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận; tránh dùng từ khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì.
      • Kết hợp sử dụng các biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh,…) và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.
    • Về cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu:
      • Phối hợp một số kiểu câu trong bài văn, đoạn văn để tránh sự đơn điệu, nặng nề.
      • Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc.
    • Giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc nhưng ở các phần trong bài văncó thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.

3. Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận

Câu 1:

Đề bài: Vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua một số bài thơ của tập Nhật kí trong tù: Chiều tối, Giải đi sớm, Mới ra tù, Tập leo núi.

a. Đây là hai đoạn văn nghị luận cùng viết về một chủ đề, cùng viết về một nội dung. Tuy nhiên mỗi đoạn lại có cách dùng từ ngữ khác nhau.

  • Đoạn văn 1 dùng từ ngữ còn thô vụng, còn sử dụng ngôn ngữ hằng ngày nhưng lại có ưu điểm là ngắn gọn, đi nhanh vào vấn đề cần nghị luận.
  • Đoạn văn 2 việc dùng từ ngữ đôi khi không chính xác, cách vào vấn đề còn khá dài. Tuy nhiên diễn đạt uyển chuyển, linh hoạt, nhờ đó đoạn văn trở nên sinh động, có sức hấp dẫn.

b. Những từ ngữ dùng không phù hợp với đối tượng nghị luận trong các đoạn văn trên là: hẳn ai cũng nghe nói, nhàn rỗi, (tâm hồn đẹp) lung linh, khổ sở, những bài được làm, tập thơ được viết, những thời khắc hiếm hoi, được thanh nhàn bất đắc dĩ, một cách thật khiêm tốn, vượt thoát.

  • Những từ ngữ đó thường sử dung trong ngôn ngữ nói hằng ngày hoặc không chặt chẽ nên không phù hợp với đối tượng là văn nghị luận.
  • Có thể sửa lại như sau:

Những từ ngữ không phù hợp

Sửa lại

- hẳn ai cũng nghe nói

- không thể không biết đến / (hẳn) ai cũng biết đến

- nhàn rỗi

- nhàn rỗi bất đắc dĩ

- (tâm hồn đẹp) lung linh

- trong sáng

- khổ sở

- khó khăn

- những bài được làm

- những tác phẩm / thi phẩm được sáng tác

- tập thơ được viết

- tập thơ ra đời

- những thời khắc hiếm hoi

- thời khắc trớ trêu

- được thanh nhàn bất đắc dĩ

- “được” thanh nhàn bất đắc dĩ

- một cách thật khiêm tốn

- một cách khiêm tốn

- vượt thoát

- vượt ngục

c. Viết lại đoạn văn có nội dung tương tự như ví dụ trên nhưng sử dụng một số từ ngữ khác để thay đổi cách diễn đạt.

Nhắc tới sự nghiệp sáng tác của hồ chí minh, chúng ta không thể không nhắc tới tập thơ nhật kí trong tù. Tập thơ ra đời trong hoàn cảnh trớ trêu của lịch sử: Bác bị bắt giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch của Trung Quốc. Nhưng giữa chốn lao tù gian khó, hiểm nguy, những vần thơ của Bác thực sự là cuộc vượt ngục về tinh thần. Nội dung đó được thể hiện sâu sắc qua những bài thơ đặc sắc như Chiều tối, Giải đi sớm, Mới ra tù, Tập leo núi.

Câu 2:

a. Các từ ngữ in đậm trong đoạn trích như: linh hồn Huy Cận; nỗi hắt hiu trong cõi trời; hơi gió nhớ thương; một tiếng địch buồn; sáo Thiên Thai; điệu ái tình; lời li tao...biểu hiện niềm đồng cảm sâu sắc với nỗi buồn sầu trong thơ Huy Cận.

→ Những từ ngữ ấy gợi lên một ấn tượng sâu sắc về đối tượng nghị luận: nhà thơ Huy Cận , nhà thơ của những nỗi sầu ảo não, triền miên.

b. Sắc thái biểu cảm của những từ ngữ đó phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích là nhà thơ Huy cận. Bởi huy cận là nhà thơ của những nỗi “sầu vạn kỉ”. Những từ ngữ đó gợi những nỗi buồn xa xưa theo suốt thời gian và lan rộng khắp không gian.

Câu 3:

  • Những từ ngữ không phù hợp với trong đoạn văn:
    • Kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác (khuôn sáo, không phù hợp đối tượng).
    • Người ta ai mà chẳng phải, cũng chẳng là gì cả, cũng thế mà thôi, phát bệnh (mang tính khẩu ngữ, không gọt giữa).
    • Anh chàng, anh ta (không phù hợp khi nói về Trương Ba).
    • Tên (hàng thịt).
  • Sửa lại: những từ ngữ sửa lại được in đậm.

Lưu Quang Vũ là nhà soạn kịch đầy tài năng. Hồn Trương Ba, da hàng thịt là tác phẩm có tiếng vang lớn và để lại một dấu ấn riêng trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, không ai là không phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Linh hồn có cao khiết, đẹp đẽ thế nào cũng là vô nghĩa nếu không có thể xác. Trương Ba trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng thế mà thôi. Ông không thể sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của anh hàng thịt. Chẳng qua đó chỉ là một cái xác “âm u đui mù” nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để cho hồn Trương Ba được yên mà còn làm ông khổ sở, đau đớn vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt của nó.

Câu 4: Khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý:

  • Sử dụng từ ngữ chính xác,phù hợp với văn nghị luận và đối tượng (vấn đề) nghị luận, tránh dùng những từ lạc phong cách hoặc những từ sáo rỗng, cầu kỳ.
  • Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.

Câu 5:

Đề bài: Phân tích nhân vật Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.

a. So sánh cách sử dụng, kết hợp kiểu câu của hai đoạn văn:

  • Đoạn 1 chỉ sử dụng một kiểu câu, đó là kiểu câu trần thuật. Đoạn văn 2 sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau: câu trần thuật, câu cảm, câu hỏi. Điều này tạo nên hiệu quả diễn đạt khác nhau ở hai đoạn văn:
    • Đoạn văn 1 đơn điệu, nhàm chán.
    • Đoạn văn 2 rất sinh động, gợi cho người đọc nhiều cảm xúc.

b. Trong một đoạn văn nghị luận cần sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau để:

  • Giọng điệu được linh hoạt, đa dạng.
  • Ý tứ được diễn đạt nhuần nhuyễn, trôi chảy.
  • Sức biểu cảm và khả năng gây ấn tượng đối với người đọc, người nghe được nâng cao.

c. Đoạn văn 2 sử dụng nhiều phép tu từ cú pháp:

  • Câu đơn đặc biệt
  • Điệp ngữ
  • Liệt kê
  • Giải ngữ (phép chêm xen)
  • Cụ thể:
    • Câu đơn đặc biệt:
      • "Cái chết sám hối. Cái chết trong ân hận muộn mằn.Cái chết với khao khát được chuộc lại lỗi lầm" → Ở đây câu đơn đặc biệt ngắn gọn, cô đọng nhưng đập mạnh vào ấn tượng của người đọc.
      • Điệp ngữ: cái chết (6 lần): mạch văn như những đợt sóng, câu văn tăng tính nhịp nhàng cân đối, có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa cái chết của Trọng Thủy, làm nổi rõ thái độ vừa phán xét nghiêm khắc vừa cảm thông của người viết.
      • Liệt kê: người vợ hiền dịu, ngây thơ, hết lòng vì chồng: vừa thể hiện rõ tính cách đáng quý của nhân vật Mị Châu vừa thể hiện tình cảm của người viết.
      • Giải ngữ (phép chêm xen): Mất Mị Châu – người vợ hiền dịu, ngây thơ, hết lòng vì chồng, chàng nhận ra…: → bổ sung ý nghĩa cho “Mị Châu” đồng thời cũng thể hiện sự nuối tiếc của Trọng Thủy và niềm trân trọng đối với nhân vật Mị Châu của người viết.

d. Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú pháp sẽ khiến câu văn, bài văn nghị luận có nhịp điệu; thái độ, cảm xúc của người viết được nhấn mạnh rõ hơn; ý tứ được khắc họa rõ nét và sắc sảo hơn.

  • Một số biện pháp tu từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận:

Lặp cú pháp:

Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phía Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập.

(Hồ Chí Minh)

→ Nhờ Lặp cú pháp, câu văn tăng thêm tính cân đối hài hòa, nhịp nhàng, có tác dụng nhấn mạnh một sắc thái ý nghĩa, tình cảm nào đó, làm nổi bật những từ quan trọng, khiến cho lời nói trở nên sâu sắc, thấm thía, có sức thuyết phục mạnh.

Phép liệt kê:

Lòng yêu nước của Tố Hữu trước hết là lòng yêu những người của đất nước, những người nông dân chịu thương chịu khó, làm nhiều mà nói ít, hiền lành mà anh dũng, giản dị mà trung hậu; bền gan, bền chí, rất dễ vui, ngay trong kháng chiến gian khổ.

(Nguyễn Đình Thi)

→ Phép Liệt kê có tác dụng nêu lên sự đa dạng, phong phú phức tạp của sự vật hiện tượng, liệt kê cũng có giá trị biểu cảm to lớn, gây ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

Phép sóng đôi:

Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc, văn võ song toàn; văn là chính trị: chính trị cứu nước, nội trị, ngoại giao “mở nền thái bình muôn thưở, rửa nỗi thẹn ngàn thu” (Bình Ngô đại cáo). Võ là quân sự: chiến lược và chiến thuật “yếu đánh mạnh, ít địch nhiều… thắng hung tàn bằng đại nghĩa” (Bình Ngô đại cáo). Văn và võ đều là võ khí, mạnh như vũ bão, sắc như gươm dao…

(Phạm Văn Đồng)

→ Phép Sóng đôi làm câu văn nhịp nhàng cân đối, đọc lên có ngữ điệu trang trọng, thiết tha, náo nức đồng thời làm nổi bật lên ý tưởng chính của phát ngôn, thuyết phục người nghe người đọc tiếp nhận quan điểm của mình.

Câu hỏi tu từ:

Này, Tổng thống Giônxơn, ngươi hãy công khai trả lời trước nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới: Ai đã phá hoại hiệp nghị Giơnevơ, là hiệp nghị bảo đảm chủ quyền độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãng thổ của nước Việt Nam? Phải chăng quân đội Việt Nam sang xâm lược nước Hoa Kì và giết hại người Hoa Kì? Hay là chính phủ Mĩ đã đem quân đội Hoa Kì đến xâm lược nước Việt Nam và giết hại người Việt Nam?

(Hồ Chí Minh)

→ Câu hỏi tu từ là phương tiện để hấp dẫn sự chú ý, nâng cao giọng điệu cảm xúc của phát ngôn.

Câu 6:

  • Trong đoạn trích trên, người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu miêu tả với những từ ngữ, hình ảnh giàu tính hình tượng. Việc sử dụng kiểu câu này có tác dụng gợi lên ở người đọc những tưởng tượng cụ thể, sinh động về làng quê của nhà thơ Nguyễn Bính, giúp người đọc hiểu hơn “chân quê” trong thơ của ông.
  • “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng” thuộc kiểu câu biểu cảm. Về hình thức, nó ngắn gọn hơn nhiều so với câu trước và sau nó, có tác dụng dồn nén thông tin, như một sự khẳng định chắc gọn, dứt khoát. Về cấu tạo ngữ pháp, nó không có chủ ngữ nên có giá trị khái quát. Điều chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng không của riêng người viết, không của riêng ai mà cho tất cả mọi người đọc và nghĩ về cảnh làng quê Nguyễn Bính.

Câu 7: Phát hiện, phân tích và sửa chữa lỗi kết hợp kiểu câu trong hai đoạn văn.

a. Cả hai đoạn văn đều mắc lỗi sử dụng một mô hình câu cho cả đoạn:

  • Đoạn 1: Trạng ngữ (đều bắt đầu bằng từ qua + cụm danh từ) + chủ ngữ (đều chỉ Nguyễn Minh Châu) + vị ngữ.
  • Đoạn 2: Chủ ngữ (đều là văn học dân gian) + vị ngữ → Cách kết hợp câu này gây nên cảm giác nặng nề, đơn điệu, nhàm chán.

b. Sửa chữa lỗi kết hợp kiểu câu trong hai đoạn văn.

  • Gợi ý: Dựa vào kiến thức về câu, đặc biệt là chuẩn mực viết câu để phát hiện và phân tích nhược điểm về cách sử dụng kết hợp các kiểu câu của hai đoạn văn.
  • Về cách sửa chữa cần:
    • Đảm bảo được nội dung cơ bản của hai đoạn văn, hạn chế thay đổi nhiều.
    • Sử dụng nhiều kiểu câu (về cấu tạo ngữ pháp cũng như mục đích nói) để viểt lại.
    • Trau chuốt thêm về cách dùng từ, cách liên kết câu.
  • Sửa lại:

Đoạn 1:

Bến quê của Nguyễn Minh Châu hay và sâu sắc biết bao với nghệ thuật xây dựng tình huống, nghệ thuật khắc họa nhân vật và sử dụng hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng gợi nên những liên tưởng sâu xa trong lòng người đọc. Qua nhân vật Nhĩ, nhà văn đã nói lên những suy tư, trăn trở của con người trong thời khắc mong manh của sự sống và cái chết. Phải chăng với nhân vật ấy, tác giả muốn nhắn nhủ: hãy biết trân trọng những giá trị, những điều bình dị và gần gũi nhất trong cuộc đời?

Đoạn 2:

Kho tàng văn học dân gian Việt Nam rất đồ sộ với những tác phẩm thuộc nhiều thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, ca dao, dân ca… có giá trị nhận thức, giáo dục thẩm mĩ to lớn của nhiều dân tộc anh em trên khắp mọi miền đất nước. Trước hết, đó là cuốn “bách khoa thư” về cuộc sống, cung cấp cho nhân dân vốn hiểu biết phong phú toàn diện về thế giới tự nhiên, con người và xã hội. Hơn nữa, nó đã góp phần bảo tồn và nuôi dưỡng con người: các tác phẩm văn học dân gian thường hướng tới chân, thiện,mĩ; góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách con người, giúp con người phân biệt điều hay, điều dở, cái thiện, cái ác. Ngoài ra, những “hòn ngọc quý” ấy còn bảo tồn, gìn giữ tiếng nói chung, nền văn hóa dân tộc, là cơ sở, nguồn gốc của văn học viết trong suốt quá trình phát triển của nền văn học Việt Nam.

Câu 8: Khi sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu sau:

  • Kết hợp đa dạng, linh hoạt các kiểu câu (về cấu tạo ngữ pháp, về mục đích nói, về nội dung diễn đạt, về phong cách) để tạo giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc.
  • Sử dụng các phép liên kết câu để đảm bảo sự mạch lạc chặt chẽ của văn bản
  • Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc.

Để nắm được những chuẩn mực của bài văn nghị luận, biết tránh các lỗi về dùng từ, đặt câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp trong văn nghị luận, các em có thể tham khảo

bài giảng Diễn đạt trong văn nghị luận.

Bài viết liên quan:

Diễn đạt trong văn nghị luận

QUAY VỀ MỤC LỤC  <===