I. Mở bài :
- Hồ Chí Minh không chỉ là một lãnh tụ thiên tài, người anh hùng giải phóng dân tộc mà Người còn là một nhà thơ, nhà văn lớn với nhiều tác phẩm đặc sắc trên nhiều thế loại khác nhau. Đặc biệt, trong số những sáng tác của Hồ Chí Minh, bản “Tuyên ngôn độc lập” là một trong số những tác phẩm xuất sắc nhất, tiêu biểu cho phong cách văn chính luận của Người...(điều đó được thể hiện rõ qua đoạn trích...(Nêu yêu cầu đề)
II. Thân bài
1. Khái quát chung
- CM tháng Tám thành công, Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tại căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Người biên soạn bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2.9.1945, tại quảng trường Ba Đình, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn Độc lậptrước hàng chục vạn đồng bào
+ Kiên quyết ở chỗ: Bác đã dùng lời của Pháp và Mĩ để nói với chính họ. Đây là nghệ thuật “Gậy ông đập lưng ông”. Bác ngầm cảnh cáo với bọn đế quốc thực dân rằng: Nếu chúng tiếp tục xâm lược Việt Nam có nghĩa là chúng đã phản bội lại truyền thống tư tưởng tốt đẹp của dân tộc, vấy bẩn lên lá cờ tự do bình đẳng bác ái mà cha ông họ đã từng giương cao cao trong các cuộc cách mạng vĩ đại.
+ Sáng tạo ở chỗ:Từ quyền con người, Bác mở rộng thành quyền của dân tộc “suy rộng ra... Tất cả dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do...”. Đây là một suy luận hết sức quan trọng, vì đối với những nước thuộc địa như nước ta lúc bấy giờ thì trước khi nói đến quyền của con người phải đòi lấy quyền của dân tộc. Dân tộc có độc lập, nhân dân mới có tự do, hạnh phúc. Đó là đóng góp riêng của Bác vào trào lưu tư tưởng cao đẹp của nhân loại, đồng thời tranh thủ sự đồng tình của dư luận quốc tế.
2. TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá.
- Từ những cứ liệu lịch sử đó, bản Tuyên ngôn nhấn mạnh đến những thông điệp quan trọng: + Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước VN. + Bày tỏ niềm tin với các nước Đồng minh. Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của dân tộc VN “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội nghị Têhêrăng và Cựu kim sơn, quyết không thể công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam” + Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống Phát xít mấy năm, dân tộc đó phải đuợc tự do! Dân tộc đó phải đuợc độc lập!”. =>Như vậy, dân tộc ta có đủ cơ sở để hưởng tự do và độc lập. c.Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc (Đoạn 3) Từ cơ sở pháp lí, cơ sở thực tiễn Người trịnh trọng: - Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam:“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.” - Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc, răn đe đối với những ai đang có dã tâm xâm lược nước ta lần nữa: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.” d.Nghệ thuật: - TNĐL là áng văn chính luận mẫu mực. - Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, lập luận giàu sức thuyết phục - Ngôn ngữ chính xác, trong sáng, gợi cảm. - Giọng điệu linh hoạt.
III. Kết bài:
Tóm lại, "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh không những là văn kiện lịch sử vô giá mà còn là một áng văn chính luận mẫu mực, tiếp nối những áng thiên cổ hùng văn trong quá khứ. Lịch sử Việt Nam từ 1945 đến nay chính là sự phát huy cao độ tinh thần độc lập, tự do đã được khẳng định từ trong bản Tuyên ngôn ấy.