Mời các em tham khảo phần hướng dẫn soạn bài dưới đây để củng cố và nắm vững hơn kiến thức về một số phép tu từ ngữ âm đã học đồng thời biết cách vận dụng giải các bài tập liên quan. Ngoài ra, để làm phong phú thêm kiến thức cho bản thân, các em có thể tham khảo thêm bài soạn Thực hành một số phép tu từ ngữ âm tóm tắt.
1. Tóm tắt nội dung bài học
- Những biện pháp tu từ ngữ âm thường dùng trong thơ và văn xuôi tiếng Việt là tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu, điệp âm, điệp vần, điệp thanh.
- Tạo nhịp điệu và âm hưởng cho câu: Sự thay đổi nhịp điệu có khả năng gợi tả âm thanh, hành động, cử chỉ, thể hiện giọng điệu thích hợp với tình cảm cần thể hiện khi nói hoặc viết: mạnh mẽ, lôi cuốn, nhẹ nhàng, thuyết phục, dồn dập, gấp gáp, mô phỏng âm thanh, hình dáng,…Việc tạo nhịp điệu ohuj thuộc vào việc ngắt nhịp ngắn hay dài, đều đặn hay không đều đặn cùng với cách sử dụng từ ngữ, thanh điệu.
- Điệp âm, điệp vần, điệp thanh góp phần gợi cảm xúc, khơi gợi trí tưởng tượng ở người đọc, người nghe nhằm khắc họa hình tượng một cách ấn tượng rõ nét.
2. Soạn bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
Câu 1: Nhận xét về nhịp điệu, sự phối hợp âm thanh (cùng với các phép lặp cú pháp, lặp từ ngữ) nhằm tạo ra âm hưởng hùng hồn, đanh thép cho một lời tuyên ngôn trong câu sau:
"Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!"
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc Lập)
Gợi ý làm bài
- Đoạn văn có 4 nhịp: 2 nhịp dài, 2 nhịp ngắn phối hợp diễn tả nội dung đoạn:
- Hai nhịp dài: thể hiện lòng kiên trì và ý chí quyết tâm dân tộc trong đấu tranh vì tự do với thời gian dài.
- Hai nhịp ngắn: khẳng định dứt khoát và đanh thép quyền tự do và độc lập của dân tộc
- Sự thay đổi thanh điệu cuối nhịp:
- Kết thúc 3 nhịp đầu: thanh bằng và âm tiết mở tạo âm hưởng ngân vang, lan xa.
- Nhịp cuối: thanh trắc và âm tiết khép, tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, phù hợp với lời khẳng định.
- Phép lặp cú pháp, lặp từ ngữ: “Một dân tộc đã…”, “Dân tộc đó phải được…”
⇒ Tạo nên âm hưởng hùng hồn, đanh thép cho lời tuyên ngôn của tác giả.
Câu 2: Phân tích tác dụng của âm thanh, nhịp điệu có sự phối hợp với phép lặp từ ngữ và kết cấu cú pháp trong việc tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng trong lời kêu gọi cứu quốc:
“Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước”.
(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)
Gợi ý làm bài
- Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng, đoạn văn phối hợp:
- Phép điệp (lặp từ ngữ, kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu (4/2/4/2) + phép đối (đối xứng từ ngữ, về nhịp điệu, về kết cấu ngữ pháp).
- Câu văn xuôi + có vần (Câu 1,2: bà / già, súng / súng).
- Nhịp ngắn, nhịp dài: câu 1, 4.
⇒ Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi mạnh mẽ, thích hợp với lời kêu gọi cứu nước.
Câu 3: Nhịp điệu và âm hưởng trong đoạn văn sau thích hợp với việc khẳng định, ngợi ca sức mạnh, ý chí kiên cường của cây tre, hình ảnh tượng trưng cho con người Việt Nam. Hãy phân tích điều đó.
"Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xa tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng trong lao động! Tre anh hùng trong chiến đấu!"
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
Gợi ý làm bài
- Ngắt nhịp (dấu phẩy ở hai câu đầu) khi cần liệt kê.
- Câu 3:
- Ngắt nhịp liên tiếp → như lời kể về từng chiến công của tre.
- Nhịp ngắn trước, nhịp dài sau à tạo âm hưởng du dương cho lời ngợi ca.
- Hai câu cuối: ngắt nhịp giữa CN và VN
⇒ Tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát cho lời tuyên dương công trạng, khẳng định ý chí kiên cường và chiến công vẻ vang của tre.
Câu 4: Phân tích tác dụng tạo hình tượng của việc điệp âm đầu trong các câu sau:
a. Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tượng lửa lựu lập lòe đâm bông.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b.Làn ao lóng lánh bóng trắng loe.
(Nguyễn Khuyến, Uống rượu mùa thu)
Gợi ý làm bài
- Lặp âm đầu gợi cảm giác về hình ảnh: hoa lựu như những đóm lửa nhỏ, đẹp và ẩn hiện trên đầu tường. Điều đó còn gợi đến những cơ gió lướt qua làm rung rinh vòm cây.
- Lặp âm đầu gợi cảm giác phản chiếu của bóng trăng như phát tán trong không gian và trên mặt nước. Mặt khác, việc điệp phụ âm đầu còn gợi đến một suy tưởng: phải chăng thi nhân đang nhìn mặt ao qua vẻ long lanh của một giọt lệ.
Câu 5: Trong đoạn thơ sau, vần nào được lặp lại nhiều nhất? Nêu tác dụng biểu hiện sắc thái ý nghĩa của phép điệp vần đó.
Lá bàng đang đỏ ngọn cây.
Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời
Mùa đông còn hết em ơi
Mà con én đã gọi người sang xuân!
(Tố Hữu, Tiếng hát sang xuân)
Gợi ý làm bài
- Vần ang – âm thanh mở lặp lại nhiều nhất, xuất hiện 7 lần.
- Tác dụng:
- Tạo cảm giác rộng lớn, chuyển động, kéo dài (đông – xuân).
- Phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn vậy mà đã có lời mời gọi mùa xuân.
Câu 6: Phân tích các yếu tố từ ngữ, phép lặp cú pháp, nhịp điệu trong các dòng thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
(Quang Dũng, Tây Tiến)
Gợi ý làm bài
- Khung cảnh hiểm trở và sự giao sự gian lao vất vả được gợi ra nhờ:
- Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu.
- Sự phối hợp: B – T ở 3 câu đầu.
- Câu 1: Thiên về vần T → Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc hùng tráng, mạnh mẽ.
- Câu 4: Thiên về vần B → Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi vượt qua con đường gian lao, vất vả.
- Từ láy gợi hình, phép đối, phép lặp, phép nhân hoá (súng ngửi trời.)
- Lặp cú pháp: câu 1 và 3.
Để nắm vững hơn kiến thức về một số phép tu từ ngữ âm, các em có thể tham khảo bài giảng Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
QUAY VỀ MỤC LỤC <===
Soạn bài Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học - Ngữ văn 12